LẤY Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHO DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
29/06/2009, 13h17
(Cinet)- Vừa qua, Bộ VH,TT&DL đã hoàn tất Dự thảo Thông tư Hướng dẫn hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình về hướng dẫn một số nội dung tại Điều 36 Luật phòng, chống bạo lực gia đình, các điều 5, 15 và 16 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 4 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng chống bạo lực gia đình.
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xin giới thiệu toàn văn nội dung DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH, lấy ý kiến đóng góp rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
Mọi ý kiến góp ý xin gửi về địa chỉ:
Vụ Gia đình - Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Địa chỉ: 51 Ngô Quyền, Hà Nội
Tel: (84-4) – 39438231 (máy lẻ 267;131; 169)
Fax: (84-4) – 39439009.
Email: Vugiadinh@gmail.com
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Số: /2009/TT- BVHTTDL
DỰ THẢO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà nội, ngày tháng năm 2009
THÔNG TƯ
Hướng dẫn hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình
Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 4 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng chống bạo lực gia đình;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình:
I. Phạm vi hướng dẫn
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung tại Điều 36 Luật phòng, chống bạo lực gia đình, các điều 5, 15 và 16 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 4 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng chống bạo lực gia đình quy định về:
1. Chính sách đối với người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình;
2. Thủ tục đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
3. Tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; việc cấp Thẻ nhân viên tư vấn, Chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
4. Tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
5. Việc giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
II. Chính sách đối với người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
Chính sách đối với người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình mà có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng.
Người có hành vi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân khi trực tiếp thực hiện việc ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình, nếu bị chết thì được xem xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định tại Mục 3 Chương II Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; nếu bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thì được xem xét để được hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Mục 6 Chương II Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Thủ tục hoàn trả giá trị tài sản bị thiệt hại cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như sau:
a) Người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình mà bị thiệt hại về tài sản làm đơn đề nghị gửi tới Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra bạo lực gia đình.
Trong đơn phải nêu rõ:
- Họ tên, địa chỉ của người làm đơn;
- Thời gian, địa điểm và hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình mà người làm đơn đã trực tiếp tham gia;
- Thống kê các thiệt hại về tài sản do việc trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình gây ra;
- Quá trình yêu cầu người gây thiệt hại bồi thường và các chứng cứ chứng minh người gây thiệt hại không có điều kiện bồi thường (nếu có).
b) Ngay sau khi nhận được đơn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức xác minh các nội dung được trình bày trong đơn. Thời hạn xác minh chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được giao xác minh.
c) Trong thời hạn 5 ngày, kể từ khi nhận được báo cáo xác minh về việc người làm đơn đã trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, người làm đơn có thiệt hại về tài sản và thiệt hại này có nguyên nhân trực tiếp từ việc tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định thiệt hại thông qua chuyên gia định giá hoặc Hội đồng định giá. Nguyên tắc xác định thiệt hại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
d) Ngay sau khi xác định được giá trị tài sản bị thiệt hại, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn trả người làm đơn khoản tiền tương ứng với giá trị tài sản bị thiệt hại thông qua Kho bạc Nhà nước. Kinh phí hoàn trả được lấy từ ngân sách Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh dành cho thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
II. Thủ tục đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
1.Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình là cơ sở có chức năng thực hiện các hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm: chăm sóc sức khoẻ; chăm sóc y tế; tư vấn pháp luật; tư vấn tâm lý; cung cấp nơi tạm lánh trong trường hợp nạn nhân bạo lực gia đình không có chỗ ở khác; hỗ trợ một số nhu cầu thiết yếu về đồ ăn, nước uống, cung cấp hoặc cho mượn quần áo, chăn màn và các đồ dùng thiết yếu khác cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở có chức năng thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật; tư vấn tâm lý; chăm sóc sức khoẻ; chăm sóc y tế cho nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, cụ thể là:
a) Đơn đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình với các nội dung cơ bản bao gồm:
- Mục tiêu, tên gọi, địa bàn và quy mô hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Mối quan hệ trong chỉ đạo, điều hành của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Trách nhiệm của người đứng đầu, nhân viên tư vấn và những người khác làm việc tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Trách nhiệm, quyền lợi của nạn nhân bạo lực gia đình khi được tiếp nhận vào cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Nguyên tắc quản lý tài sản, tài chính và những quy định có tính chất hành chính phù hợp với đặc điểm của loại hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Xác nhận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp xã về địa chỉ cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình đặt trụ sở hoạt động.
d) Bản thuyết minh về nguồn lực tài chính, trong đó nêu rõ về số tiền có trong tài khoản tại ngân hàng; nếu có tài trợ thì nêu rõ tên và địa chỉ cụ thể của tổ chức, cá nhân tài trợ, số tiền tài trợ.
đ) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đứng đầu; danh sách nhân viên tư vấn; danh sách người làm việc kèm theo bản sao có công chứng giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Trong trường hợp người làm việc tại cơ sở chưa có giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình thì trong Hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch tham gia tập huấn cho những người này.
2. Hồ sơ được lập thành ba (03) bộ: hai (02) bộ nộp cơ quan Văn hoá, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền (nộp cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, nếu thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động là của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; nộp cho Phòng Văn hoá – Thông tin, nếu thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động là của Uỷ ban nhân dân cấp huyện); một (01) bộ lưu tại cơ sở.
Cơ quan Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiếp nhận Hồ sơ có trách nhiệm cấp giấy biên nhận cho bên nộp hồ sơ và tiến hành thẩm định Hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ Hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bên nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ và thời hạn nêu trên được tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ngay sau khi thẩm định, Cơ quan Văn hoá, Thể thao và Du lịch phải gửi ngay Hồ sơ và ý kiến thẩm định tới Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP.
3. Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ và ý kiến thẩm định; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Quy chế hoạt động của cơ sở được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phê duyệt đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở.
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bị mất, bị rách hoặc hư hỏng, thì cơ sở được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động gồm có:
- Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hư hỏng);
- Chứng từ nộp phí cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Thời hạn cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ.
5. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình có Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của cơ sở.
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải ký hợp đồng lao động với nhân viên tư vấn, người khác làm việc trong cơ sở, ký hợp đồng với các cộng tác viên (nếu có) theo quy định của pháp luật về lao động (trừ những người tình nguyện làm việc cho cơ sở và không đòi hỏi thù lao). Việc quản lý nhân viên, người làm việc trong cơ sở được thực hiện theo Quy chế đã được phê duyệt.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được tiến hành các hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình theo chức năng của mỗi loại cơ sở. Người được tiếp nhận vào cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình là các nạn nhân bạo lực gia đình và những người có nhu cầu được tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Việc tiếp nhận phải được ghi vào Sổ theo dõi và phải được bảo mật theo quy định của Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Cơ sở có thể từ chối tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình và những người yêu cầu được tư vấn nếu những người này cố tình vi phạm Quy chế hoạt động của cơ sở hoặc trong thời điểm việc tiếp nhận là vượt quá khả năng của cơ sở.
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện quản lý tài chính, tài sản của cơ sở theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc chi tiêu từ các nguồn kinh phí trợ giúp phải được thực hiện công khai, dân chủ, theo đúng quy định của Quy chế hoạt động đã được phê duyệt, thỏa thuận với nhà tài trợ và theo quy định của pháp luật.
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hoạt động định kỳ trước ngày 15/10 hằng năm cho Phòng Văn hoá – Thông tin hoặc cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (tương ứng với thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động). Báo cáo được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
III. Tiêu chuẩn của Nhân viên tư vấn; việc cấp thẻ nhân viên tư vấn; cấp chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tiêu chuẩn của Nhân viên tư vấn quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Điều kiện về phẩm chất đạo đức là chưa bị xử lý vi phạm hành chính do vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình hoặc về hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Điều kiện về kiến thức là có bằng tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp trở lên phù hợp với lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân về pháp luật, tâm lý hoặc y tế. Điều kiện này không áp dụng đối với người thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
c) Điều kiện về kinh nghiệm là có ít nhất 2 năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn về pháp luật, tâm lý hoặc y tế, được cơ quan nơi người đó công tác hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là người có thẩm quyền cấp thẻ Nhân viên tư vấn.
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên tư vấn bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ Nhân viên tư vấn;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan nơi người đó công tác hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao có Công chứng bằng tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp trở lên phù hợp với lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình đối với người không thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
đ) Giấy xác nhận quá trình công tác hoặc hoạt động trong lĩnh vực tư vấn được cơ quan nơi người đó công tác hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
e) Chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
g) 03 ảnh cỡ 3x4 cm;
h) Chứng từ nộp phí cấp thẻ.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên tư vấn, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phải cấp thẻ; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thẻ nhân viên tư vấn được cấp theo mẫu thống nhất quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp Thẻ bị mất, bị rách hoặc hư hỏng, thì nhân viên tư vấn được cấp lại Thẻ. Thời hạn cấp lại Thẻ là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ.
Hồ sơ cấp lại Thẻ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Thẻ;
b) Thẻ cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hư hỏng);
c) Chứng từ nộp phí cấp lại Thẻ.
5. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã cấp thẻ là người có thẩm quyền thu hồi thẻ trong các trường hợp sau đây:
a) Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ nhân viên tư vấn được cấp trái với quy định của pháp luật;
b) Người được cấp Thẻ có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và bị xử phạt hành chính về hành vi này;
c) Người được cấp Thẻ phải chấp hành hình phạt tù hoặc các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
6. Việc cấp chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như sau:
a) Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là người có thẩm quyền cấp chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Người muốn được cấp chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải qua khóa học về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức và thi đạt bài kiểm tra về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Hồ sơ dự học và đăng ký tham dự kiểm tra được gửi tới Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, bao gồm các tài liệu sau đây:
- Tờ khai dự học và đăng ký tham dự kiểm tra;
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan nơi người đó công tác hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
- 02 ảnh cỡ 3x4 cm;
- Chứng từ nộp phí học và kiểm tra.
d) Nội dung khóa học về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:
- Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình;
- Các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; về hôn nhân và gia đình và về bình đẳng giới;
- Các kỹ năng ứng xử trong gia đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình;
- Nội dung, phương pháp, kỹ năng tư vấn và các kỹ năng hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình, kỹ năng can thiệp, ngăn chặn bạo lực gia đình;
- Nội dung, phương pháp và kỹ năng chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình;
- Việc báo cáo, thống kê về bạo lực gia đình.
đ) Giảng viên của khóa học về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực gia đình hoặc về công tác phòng, chống bạo lực gia đình và do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định.
e) Thời gian của khóa học là 1 tháng.
g) Tổ chức khóa học và kiểm tra:
Định kỳ hằng năm hoặc trên cơ sở căn cứ vào số lượng người đăng ký tham dự kiểm tra, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo ít nhất trên một tờ báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp về việc tổ chức khóa học và kiểm tra về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; về thời gian, địa điểm khóa học, việc kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ.
Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng kiểm tra để ra đề kiểm tra và đánh giá kết quả kiểm tra. Nội dung kiểm tra là những kiến thức, kỹ năng thuộc nội dung khoá học theo quy định tại điểm 6d Mục này.
Người thi đạt bài kiểm tra về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình là người đạt điểm tối thiểu là 50 trên thang điểm 100.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả kiểm tra, người dự kiểm tra có quyền yêu cầu Hội đồng kiểm tra phúc tra hoặc gửi khiếu nại về kết quả kiểm tra tới Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
7. Chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được cấp không có thời hạn và theo mẫu thống nhất quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
IV. Tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Đối tượng được tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại các điều 6 và 15 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:
a) Người làm công tác tư vấn về gia đình ở cơ sở, bao gồm: công chức làm công tác văn hoá – xã hội, công chức làm công tác tư pháp, nhân viên y tế ở cấp xã, cán bộ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi ở cấp xã, tổ viên của Tổ hoà giải;
b) Người làm việc tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, bao gồm: người có ký hợp đồng lao động với cơ sở, các cộng tác viên của cơ sở. Các Nhân viên tư vấn không phải tham gia tập huấn lần đầu nhưng phải tham gia tập huấn định kỳ theo quy định tại điểm 3c Mục này.
2. Nội dung tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình:
- Nội dung cơ bản của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm: các quy định về quyền của nạn nhân bạo lực gia đình; nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình; các chính sách và nguyên tắc trong phòng, chống bạo lực gia đình; các biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình ; các hành vi bạo lực gia đình và việc xử lý hành vi bạo lực gia đình;
- Nội dung, phương pháp, kỹ năng tư vấn và chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình;
- Kỹ năng ứng xử, can thiệp, ngăn chặn bạo lực gia đình;
- Việc báo cáo, thống kê về bạo lực gia đình.
3. Tổ chức tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Trách nhiệm tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình :
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình cho các đối tượng quy định tại điểm 1 a Mục này;
- Phòng Văn hoá – Thông tin tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình cho các đối tượng quy định tại điểm 1 b Mục này.
- Cơ sở giáo dục công lập hoặc dân lập nếu có điều kiện và khả năng tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình có thể tổ chức việc tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình cho các đối tượng quy định tại điểm 1 Mục này sau khi đã đăng ký về chương trình và nội dung tập huấn với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi đặt địa điểm của cơ sở giáo dục.
b) Giảng viên tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 2 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực gia đình hoặc về công tác phòng, chống bạo lực gia đình và do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc Phòng Văn hoá – Thông tin tổ chức lớp tập huấn quyết định.
c) Hình thức và thời gian tập huấn:
- Tập huấn lần đầu: ít nhất là 3 ngày đối với các đối tượng quy định tại điểm 1b Mục này; ít nhất là 4 ngày đối với các đối tượng quy định tại điểm 1a Mục này.
- Tập huấn định kỳ: các đối tượng quy định tại điểm 1a và 1b Mục này phải được tập huấn định kỳ ít nhất 2 năm một lần với thời gian tập huấn là 3 ngày để bổ sung, cập nhật thông tin, văn bản quy phạm pháp luật, kiến thức mới về phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Kinh phí tổ chức tập huấn cho các đối tượng quy định tại điểm 1a Mục này được lấy từ ngân sách cấp tỉnh dành cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Kinh phí tổ chức tập huấn cho các đối tượng quy định tại điểm 1b Mục này do cơ sở cử học viên tham gia chịu trách nhiệm đóng góp.
4. Giấy chứng nhận tập huấn được cấp theo mẫu thống nhất quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
V. Việc giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã thành lập cơ sở;
b) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Quy chế hoạt động của cơ sở mà không có quyết định gia hạn;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
d) Bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là tước quyền sử dụng giấy phép;
đ) Có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trước khi giải thể, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải nộp quyết định giải thể cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động để xoá tên cơ sở khỏi Sổ đăng ký.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ...tháng…năm...
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc Hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-Lưu Văn thư. BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO
Mẫu số 01:
MẪU THẺ NHÂN VIÊN TƯ VẤN
(Ban hành kèm theo Thông tư số … ngày …tháng … năm …
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Kích thước: …mm x …mm
Mặt trước
Mặt sau
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
THẺ NHÂN VIÊN TƯ VẤN
Số:......./NVTV
ông (bà):................................................
Sinh ngày:....tháng....năm.......
Nghề nghiệp:..........................
Là Nhân viên tư vấn về các lĩnh vực....................................................................
…ngày…tháng…năm….
GI ÁM Đ ỐC
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
(ký tên, đóng dấu)
- Nhân viên tư vấn có quyền tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình về lĩnh vực được quy định tại Thẻ này.
- Nhân viên tư vấn có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình trong quá trình tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình; trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất.
Mẫu số 02:
MẪU CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ
CHĂM SÓC, TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số … ngày …tháng … năm …
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Kích thước: …mm x …mm
Mặt trước:
(1).........................................
CH ỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ CHĂM SÓC,
TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Mặt sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
Số:......./ (1)..........................................
Cấp cho ông (bà):......................................................................
Sinh ngày:....tháng....năm.............................
Nghề nghiệp:................................................
Nơi cư trú:...........................................
Chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình.
…ngày…tháng..năm..
(2) (ký tên, đóng dấu)
(1) Tên cơ quan cấp Chứng chỉ
(2) Người có thẩm quyền ký
Mẫu số 03:
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN VỀ
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số … ngày …tháng … năm …
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Kích thước: 190mm x 130mm
Mặt ngoài:
(1).........................................
GIẤY CHỨNG NHẬN
TẬPHUẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(1) Tên cơ quan tổ chức tập huấn (VÍ DỤ: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội)
Mặt trong:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
Số:......./GCN
GIẤY CHỨNG NHẬN2)....................
Chứng nhận ông (bà):
......................................................................
Sinh ngày:....tháng....năm.............................
Nghề nghiệp:................................................
Đơn vị công tác:...........................................
......................................................................
Đã hoàn thành lớp tập huấn ........................
.................................................
Từ ngày..................... đến..........
......ngày........tháng.....năm....
…ngày…tháng…năm…
(3)(ký tên, đóng dấu)
Đã hoàn thành lớp tập huấn
......................................................................
Từ ngày....................đến..............................
................ngày.......... tháng.....năm....
…ngày…tháng…năm…
(3)(ký tên, đóng dấu)
Đã hoàn thành lớp tập huấn
...................................................................
Từ ngày..................... đến.........................
...............ngày.......... tháng.....năm....
…ngày…tháng…năm….
(3)(ký tên, đóng dấu)
Đã hoàn thành lớp tập huấn
...................................................................
Từ ngày..................... đến.........................
...............ngày.......... tháng.....năm....
…ngày…tháng…năm…
(3)(ký tên, đóng dấu)
(2) Tên cơ quan tổ chức tập huấn
(3) Người có thẩm quyền ký
Mẫu số 04:
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)
(Ban hành kèm theo Thông tư số … ngày …tháng … năm …
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------------------------------
.........., Ngày...... Tháng....... Năm........
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)
Kính gửi:..........................................
Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số …/NĐ-CP ngày … của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Thông tư số .../TT-BVHTTDL ngày... của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình và Nghị định số …/NĐ-CP ngày …. của Chính phủ.
Sau khi đã xây dựng dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình) với tên gọi là…………….… ……………………………………………………………………………………….
Chúng tôi gồm:
.-Họ và tên (viết bằng chữ in hoa)……………………………………………..
- Năm sinh:……………………………………………………………………
- Số chứng minh thư nhân dân:…………..ngày cấp:………nơi cấp………….
- Trình độ văn hóa…………………………………
...........................................................
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm quyền, kèm theo các loại giấy tờ cần thiết theo quy định, xin đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình), hoạt động trong phạm vi địa phương (tỉnh, huyện)
Hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình) của chúng tôi chắc chắn sẽ góp phần vào việc phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng Quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.
Đại diện tổ chức, cá nhân xin
đăng ký hoạt động của cơ sở
(ký tên).
Mẫu số 05:
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ.........(1)
----------***------------
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH (CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)
Năm 200…
(1) Nếu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do cấp huyện cấp thì ghi là Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH (CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ…(1)
CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
- Tên cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (viết chữ in hoa)
…………….............................................................................................
- Địa chỉ đặt trụ sở:……………..............................................................
……………..............................................................................................
- Họ và tên người đứng đầu:…………………………….........................
Năm sinh:………./……../………
Chức vụ:…………......................................................................
Địa chỉ :……………………………………...............................
- Phạm vi, địa bàn hoạt động……………………………......................
- Nội dung hoạt động…………………………………………………..
(Những nội dung cần thiết khác…………………………)
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động này có giá trị đến ngày…tháng…....năm…..
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động ………………..
…….,ngày……tháng……năm….
TM. UBND
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
(1) Nếu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do cấp huyện cấp thì ghi là Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Mẫu số 06:
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)
(Ban hành kèm theo Thông tư số … ngày …tháng … năm …
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH), NĂM…
1- Tên gọi của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình)
2- Địa chỉ:
3- Cơ quan chủ quản (nếu có)
4- Cơ quan, cá nhân tài trợ (nếu có)
5- Họ và tên Người đứng đầu cơ sở:
6- Tổng số cán bộ, nhân viên
Chia theo trình độ đào tạo:
+ Cao đẳng, đại học và trên đại học
+ Trung cấp chuyên nghiệp
+ Sơ cấp ngắn hạn
+ Chưa qua đào tạo
7- Tình hình tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình trong năm
- Số lượng nạn nhân bạo lực gia đình tiếp nhận theo từng tháng
- Số lượng nạn nhân tiếp nhận vào cơ sở từ lần thứ hai trở lên trong 1 năm
8- Phân loại nạn nhân tiếp nhận:
+ Phụ nữ
+ Trẻ em
+ Người già
+ Người tàn tật:
+ Số đối tượng khác:
9- Mức độ, loại hành vi bạo lực và nguyên nhân của bạo lực
8- Kinh phí hoạt động trong năm:
A) Tống số...................... Triệu đồng
Chia ra:
+ Số kinh phí các đối tượng được hưởng trực tiếp................... Triệu đồng
+ Số kinh phí cho hoạt động hành chính.................................. Triệu đồng
+ Chi phí tiền công, tiền lương................................................. Triệu đồng
+ Các chi phí khác.................................................................... Triệu đồng
B) Kinh phí hoạt động chia theo nguồn:
+ Nguồn tự có của chủ cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình)............................. Triệu đồng
+ Nguồn trợ giúp từ
+ Nguồn trợ giúp từ các cơ quan , tổ chức
và cá nhân trong nước............................................................... Triệu đồng
+ Nguồn trợ giúp từ các tổ chức
và cá nhân ngoài nước............................................................... Triệu đồng
+ Nguồn thu từ tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ.................... Triệu đồng
+ Nguồn huy động khác............................................................. Triệu đồng.
9- Đánh giá kết quả hoạt động:
…, ngày …tháng…năm…
Người đứng đầu cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
29/06/2009, 13h17
(Cinet)- Vừa qua, Bộ VH,TT&DL đã hoàn tất Dự thảo Thông tư Hướng dẫn hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình về hướng dẫn một số nội dung tại Điều 36 Luật phòng, chống bạo lực gia đình, các điều 5, 15 và 16 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 4 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng chống bạo lực gia đình.
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xin giới thiệu toàn văn nội dung DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH, lấy ý kiến đóng góp rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
Mọi ý kiến góp ý xin gửi về địa chỉ:
Vụ Gia đình - Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Địa chỉ: 51 Ngô Quyền, Hà Nội
Tel: (84-4) – 39438231 (máy lẻ 267;131; 169)
Fax: (84-4) – 39439009.
Email: Vugiadinh@gmail.com
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Số: /2009/TT- BVHTTDL
DỰ THẢO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà nội, ngày tháng năm 2009
THÔNG TƯ
Hướng dẫn hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình
Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 4 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng chống bạo lực gia đình;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình:
I. Phạm vi hướng dẫn
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung tại Điều 36 Luật phòng, chống bạo lực gia đình, các điều 5, 15 và 16 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 4 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng chống bạo lực gia đình quy định về:
1. Chính sách đối với người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình;
2. Thủ tục đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
3. Tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; việc cấp Thẻ nhân viên tư vấn, Chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
4. Tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
5. Việc giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
II. Chính sách đối với người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
Chính sách đối với người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình mà có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng.
Người có hành vi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân khi trực tiếp thực hiện việc ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình, nếu bị chết thì được xem xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định tại Mục 3 Chương II Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; nếu bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thì được xem xét để được hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Mục 6 Chương II Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Thủ tục hoàn trả giá trị tài sản bị thiệt hại cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như sau:
a) Người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình mà bị thiệt hại về tài sản làm đơn đề nghị gửi tới Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra bạo lực gia đình.
Trong đơn phải nêu rõ:
- Họ tên, địa chỉ của người làm đơn;
- Thời gian, địa điểm và hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình mà người làm đơn đã trực tiếp tham gia;
- Thống kê các thiệt hại về tài sản do việc trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình gây ra;
- Quá trình yêu cầu người gây thiệt hại bồi thường và các chứng cứ chứng minh người gây thiệt hại không có điều kiện bồi thường (nếu có).
b) Ngay sau khi nhận được đơn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức xác minh các nội dung được trình bày trong đơn. Thời hạn xác minh chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được giao xác minh.
c) Trong thời hạn 5 ngày, kể từ khi nhận được báo cáo xác minh về việc người làm đơn đã trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, người làm đơn có thiệt hại về tài sản và thiệt hại này có nguyên nhân trực tiếp từ việc tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định thiệt hại thông qua chuyên gia định giá hoặc Hội đồng định giá. Nguyên tắc xác định thiệt hại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
d) Ngay sau khi xác định được giá trị tài sản bị thiệt hại, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn trả người làm đơn khoản tiền tương ứng với giá trị tài sản bị thiệt hại thông qua Kho bạc Nhà nước. Kinh phí hoàn trả được lấy từ ngân sách Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh dành cho thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
II. Thủ tục đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
1.Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình là cơ sở có chức năng thực hiện các hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm: chăm sóc sức khoẻ; chăm sóc y tế; tư vấn pháp luật; tư vấn tâm lý; cung cấp nơi tạm lánh trong trường hợp nạn nhân bạo lực gia đình không có chỗ ở khác; hỗ trợ một số nhu cầu thiết yếu về đồ ăn, nước uống, cung cấp hoặc cho mượn quần áo, chăn màn và các đồ dùng thiết yếu khác cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở có chức năng thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật; tư vấn tâm lý; chăm sóc sức khoẻ; chăm sóc y tế cho nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, cụ thể là:
a) Đơn đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình với các nội dung cơ bản bao gồm:
- Mục tiêu, tên gọi, địa bàn và quy mô hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Mối quan hệ trong chỉ đạo, điều hành của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Trách nhiệm của người đứng đầu, nhân viên tư vấn và những người khác làm việc tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Trách nhiệm, quyền lợi của nạn nhân bạo lực gia đình khi được tiếp nhận vào cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Nguyên tắc quản lý tài sản, tài chính và những quy định có tính chất hành chính phù hợp với đặc điểm của loại hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Xác nhận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp xã về địa chỉ cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình đặt trụ sở hoạt động.
d) Bản thuyết minh về nguồn lực tài chính, trong đó nêu rõ về số tiền có trong tài khoản tại ngân hàng; nếu có tài trợ thì nêu rõ tên và địa chỉ cụ thể của tổ chức, cá nhân tài trợ, số tiền tài trợ.
đ) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đứng đầu; danh sách nhân viên tư vấn; danh sách người làm việc kèm theo bản sao có công chứng giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Trong trường hợp người làm việc tại cơ sở chưa có giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình thì trong Hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch tham gia tập huấn cho những người này.
2. Hồ sơ được lập thành ba (03) bộ: hai (02) bộ nộp cơ quan Văn hoá, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền (nộp cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, nếu thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động là của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; nộp cho Phòng Văn hoá – Thông tin, nếu thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động là của Uỷ ban nhân dân cấp huyện); một (01) bộ lưu tại cơ sở.
Cơ quan Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiếp nhận Hồ sơ có trách nhiệm cấp giấy biên nhận cho bên nộp hồ sơ và tiến hành thẩm định Hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ Hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bên nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ và thời hạn nêu trên được tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ngay sau khi thẩm định, Cơ quan Văn hoá, Thể thao và Du lịch phải gửi ngay Hồ sơ và ý kiến thẩm định tới Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP.
3. Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ và ý kiến thẩm định; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Quy chế hoạt động của cơ sở được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phê duyệt đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở.
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bị mất, bị rách hoặc hư hỏng, thì cơ sở được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động gồm có:
- Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hư hỏng);
- Chứng từ nộp phí cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Thời hạn cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ.
5. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình có Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của cơ sở.
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải ký hợp đồng lao động với nhân viên tư vấn, người khác làm việc trong cơ sở, ký hợp đồng với các cộng tác viên (nếu có) theo quy định của pháp luật về lao động (trừ những người tình nguyện làm việc cho cơ sở và không đòi hỏi thù lao). Việc quản lý nhân viên, người làm việc trong cơ sở được thực hiện theo Quy chế đã được phê duyệt.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được tiến hành các hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình theo chức năng của mỗi loại cơ sở. Người được tiếp nhận vào cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình là các nạn nhân bạo lực gia đình và những người có nhu cầu được tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Việc tiếp nhận phải được ghi vào Sổ theo dõi và phải được bảo mật theo quy định của Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Cơ sở có thể từ chối tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình và những người yêu cầu được tư vấn nếu những người này cố tình vi phạm Quy chế hoạt động của cơ sở hoặc trong thời điểm việc tiếp nhận là vượt quá khả năng của cơ sở.
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện quản lý tài chính, tài sản của cơ sở theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc chi tiêu từ các nguồn kinh phí trợ giúp phải được thực hiện công khai, dân chủ, theo đúng quy định của Quy chế hoạt động đã được phê duyệt, thỏa thuận với nhà tài trợ và theo quy định của pháp luật.
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hoạt động định kỳ trước ngày 15/10 hằng năm cho Phòng Văn hoá – Thông tin hoặc cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (tương ứng với thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động). Báo cáo được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
III. Tiêu chuẩn của Nhân viên tư vấn; việc cấp thẻ nhân viên tư vấn; cấp chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tiêu chuẩn của Nhân viên tư vấn quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Điều kiện về phẩm chất đạo đức là chưa bị xử lý vi phạm hành chính do vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình hoặc về hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Điều kiện về kiến thức là có bằng tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp trở lên phù hợp với lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân về pháp luật, tâm lý hoặc y tế. Điều kiện này không áp dụng đối với người thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
c) Điều kiện về kinh nghiệm là có ít nhất 2 năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn về pháp luật, tâm lý hoặc y tế, được cơ quan nơi người đó công tác hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là người có thẩm quyền cấp thẻ Nhân viên tư vấn.
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên tư vấn bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ Nhân viên tư vấn;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan nơi người đó công tác hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao có Công chứng bằng tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp trở lên phù hợp với lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình đối với người không thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
đ) Giấy xác nhận quá trình công tác hoặc hoạt động trong lĩnh vực tư vấn được cơ quan nơi người đó công tác hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
e) Chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
g) 03 ảnh cỡ 3x4 cm;
h) Chứng từ nộp phí cấp thẻ.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên tư vấn, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phải cấp thẻ; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thẻ nhân viên tư vấn được cấp theo mẫu thống nhất quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp Thẻ bị mất, bị rách hoặc hư hỏng, thì nhân viên tư vấn được cấp lại Thẻ. Thời hạn cấp lại Thẻ là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ.
Hồ sơ cấp lại Thẻ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Thẻ;
b) Thẻ cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hư hỏng);
c) Chứng từ nộp phí cấp lại Thẻ.
5. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã cấp thẻ là người có thẩm quyền thu hồi thẻ trong các trường hợp sau đây:
a) Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ nhân viên tư vấn được cấp trái với quy định của pháp luật;
b) Người được cấp Thẻ có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và bị xử phạt hành chính về hành vi này;
c) Người được cấp Thẻ phải chấp hành hình phạt tù hoặc các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
6. Việc cấp chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như sau:
a) Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là người có thẩm quyền cấp chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Người muốn được cấp chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải qua khóa học về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức và thi đạt bài kiểm tra về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Hồ sơ dự học và đăng ký tham dự kiểm tra được gửi tới Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, bao gồm các tài liệu sau đây:
- Tờ khai dự học và đăng ký tham dự kiểm tra;
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan nơi người đó công tác hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
- 02 ảnh cỡ 3x4 cm;
- Chứng từ nộp phí học và kiểm tra.
d) Nội dung khóa học về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:
- Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình;
- Các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; về hôn nhân và gia đình và về bình đẳng giới;
- Các kỹ năng ứng xử trong gia đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình;
- Nội dung, phương pháp, kỹ năng tư vấn và các kỹ năng hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình, kỹ năng can thiệp, ngăn chặn bạo lực gia đình;
- Nội dung, phương pháp và kỹ năng chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình;
- Việc báo cáo, thống kê về bạo lực gia đình.
đ) Giảng viên của khóa học về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực gia đình hoặc về công tác phòng, chống bạo lực gia đình và do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định.
e) Thời gian của khóa học là 1 tháng.
g) Tổ chức khóa học và kiểm tra:
Định kỳ hằng năm hoặc trên cơ sở căn cứ vào số lượng người đăng ký tham dự kiểm tra, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo ít nhất trên một tờ báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp về việc tổ chức khóa học và kiểm tra về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; về thời gian, địa điểm khóa học, việc kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ.
Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng kiểm tra để ra đề kiểm tra và đánh giá kết quả kiểm tra. Nội dung kiểm tra là những kiến thức, kỹ năng thuộc nội dung khoá học theo quy định tại điểm 6d Mục này.
Người thi đạt bài kiểm tra về nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình là người đạt điểm tối thiểu là 50 trên thang điểm 100.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả kiểm tra, người dự kiểm tra có quyền yêu cầu Hội đồng kiểm tra phúc tra hoặc gửi khiếu nại về kết quả kiểm tra tới Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
7. Chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được cấp không có thời hạn và theo mẫu thống nhất quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
IV. Tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Đối tượng được tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại các điều 6 và 15 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:
a) Người làm công tác tư vấn về gia đình ở cơ sở, bao gồm: công chức làm công tác văn hoá – xã hội, công chức làm công tác tư pháp, nhân viên y tế ở cấp xã, cán bộ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi ở cấp xã, tổ viên của Tổ hoà giải;
b) Người làm việc tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, bao gồm: người có ký hợp đồng lao động với cơ sở, các cộng tác viên của cơ sở. Các Nhân viên tư vấn không phải tham gia tập huấn lần đầu nhưng phải tham gia tập huấn định kỳ theo quy định tại điểm 3c Mục này.
2. Nội dung tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình:
- Nội dung cơ bản của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm: các quy định về quyền của nạn nhân bạo lực gia đình; nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình; các chính sách và nguyên tắc trong phòng, chống bạo lực gia đình; các biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình ; các hành vi bạo lực gia đình và việc xử lý hành vi bạo lực gia đình;
- Nội dung, phương pháp, kỹ năng tư vấn và chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình;
- Kỹ năng ứng xử, can thiệp, ngăn chặn bạo lực gia đình;
- Việc báo cáo, thống kê về bạo lực gia đình.
3. Tổ chức tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Trách nhiệm tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình :
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình cho các đối tượng quy định tại điểm 1 a Mục này;
- Phòng Văn hoá – Thông tin tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình cho các đối tượng quy định tại điểm 1 b Mục này.
- Cơ sở giáo dục công lập hoặc dân lập nếu có điều kiện và khả năng tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình có thể tổ chức việc tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình cho các đối tượng quy định tại điểm 1 Mục này sau khi đã đăng ký về chương trình và nội dung tập huấn với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi đặt địa điểm của cơ sở giáo dục.
b) Giảng viên tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 2 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực gia đình hoặc về công tác phòng, chống bạo lực gia đình và do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc Phòng Văn hoá – Thông tin tổ chức lớp tập huấn quyết định.
c) Hình thức và thời gian tập huấn:
- Tập huấn lần đầu: ít nhất là 3 ngày đối với các đối tượng quy định tại điểm 1b Mục này; ít nhất là 4 ngày đối với các đối tượng quy định tại điểm 1a Mục này.
- Tập huấn định kỳ: các đối tượng quy định tại điểm 1a và 1b Mục này phải được tập huấn định kỳ ít nhất 2 năm một lần với thời gian tập huấn là 3 ngày để bổ sung, cập nhật thông tin, văn bản quy phạm pháp luật, kiến thức mới về phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Kinh phí tổ chức tập huấn cho các đối tượng quy định tại điểm 1a Mục này được lấy từ ngân sách cấp tỉnh dành cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Kinh phí tổ chức tập huấn cho các đối tượng quy định tại điểm 1b Mục này do cơ sở cử học viên tham gia chịu trách nhiệm đóng góp.
4. Giấy chứng nhận tập huấn được cấp theo mẫu thống nhất quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
V. Việc giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã thành lập cơ sở;
b) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Quy chế hoạt động của cơ sở mà không có quyết định gia hạn;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
d) Bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là tước quyền sử dụng giấy phép;
đ) Có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trước khi giải thể, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải nộp quyết định giải thể cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động để xoá tên cơ sở khỏi Sổ đăng ký.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ...tháng…năm...
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc Hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-Lưu Văn thư. BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO
Mẫu số 01:
MẪU THẺ NHÂN VIÊN TƯ VẤN
(Ban hành kèm theo Thông tư số … ngày …tháng … năm …
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Kích thước: …mm x …mm
Mặt trước
Mặt sau
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
THẺ NHÂN VIÊN TƯ VẤN
Số:......./NVTV
ông (bà):................................................
Sinh ngày:....tháng....năm.......
Nghề nghiệp:..........................
Là Nhân viên tư vấn về các lĩnh vực....................................................................
…ngày…tháng…năm….
GI ÁM Đ ỐC
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
(ký tên, đóng dấu)
- Nhân viên tư vấn có quyền tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình về lĩnh vực được quy định tại Thẻ này.
- Nhân viên tư vấn có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình trong quá trình tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình; trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất.
Mẫu số 02:
MẪU CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ
CHĂM SÓC, TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số … ngày …tháng … năm …
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Kích thước: …mm x …mm
Mặt trước:
(1).........................................
CH ỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ CHĂM SÓC,
TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Mặt sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
Số:......./ (1)..........................................
Cấp cho ông (bà):......................................................................
Sinh ngày:....tháng....năm.............................
Nghề nghiệp:................................................
Nơi cư trú:...........................................
Chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình.
…ngày…tháng..năm..
(2) (ký tên, đóng dấu)
(1) Tên cơ quan cấp Chứng chỉ
(2) Người có thẩm quyền ký
Mẫu số 03:
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN VỀ
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số … ngày …tháng … năm …
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Kích thước: 190mm x 130mm
Mặt ngoài:
(1).........................................
GIẤY CHỨNG NHẬN
TẬPHUẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(1) Tên cơ quan tổ chức tập huấn (VÍ DỤ: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội)
Mặt trong:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
Số:......./GCN
GIẤY CHỨNG NHẬN2)....................
Chứng nhận ông (bà):
......................................................................
Sinh ngày:....tháng....năm.............................
Nghề nghiệp:................................................
Đơn vị công tác:...........................................
......................................................................
Đã hoàn thành lớp tập huấn ........................
.................................................
Từ ngày..................... đến..........
......ngày........tháng.....năm....
…ngày…tháng…năm…
(3)(ký tên, đóng dấu)
Đã hoàn thành lớp tập huấn
......................................................................
Từ ngày....................đến..............................
................ngày.......... tháng.....năm....
…ngày…tháng…năm…
(3)(ký tên, đóng dấu)
Đã hoàn thành lớp tập huấn
...................................................................
Từ ngày..................... đến.........................
...............ngày.......... tháng.....năm....
…ngày…tháng…năm….
(3)(ký tên, đóng dấu)
Đã hoàn thành lớp tập huấn
...................................................................
Từ ngày..................... đến.........................
...............ngày.......... tháng.....năm....
…ngày…tháng…năm…
(3)(ký tên, đóng dấu)
(2) Tên cơ quan tổ chức tập huấn
(3) Người có thẩm quyền ký
Mẫu số 04:
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)
(Ban hành kèm theo Thông tư số … ngày …tháng … năm …
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------------------------------
.........., Ngày...... Tháng....... Năm........
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)
Kính gửi:..........................................
Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số …/NĐ-CP ngày … của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Thông tư số .../TT-BVHTTDL ngày... của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình và Nghị định số …/NĐ-CP ngày …. của Chính phủ.
Sau khi đã xây dựng dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình) với tên gọi là…………….… ……………………………………………………………………………………….
Chúng tôi gồm:
.-Họ và tên (viết bằng chữ in hoa)……………………………………………..
- Năm sinh:……………………………………………………………………
- Số chứng minh thư nhân dân:…………..ngày cấp:………nơi cấp………….
- Trình độ văn hóa…………………………………
...........................................................
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm quyền, kèm theo các loại giấy tờ cần thiết theo quy định, xin đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình), hoạt động trong phạm vi địa phương (tỉnh, huyện)
Hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình) của chúng tôi chắc chắn sẽ góp phần vào việc phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng Quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.
Đại diện tổ chức, cá nhân xin
đăng ký hoạt động của cơ sở
(ký tên).
Mẫu số 05:
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ.........(1)
----------***------------
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH (CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)
Năm 200…
(1) Nếu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do cấp huyện cấp thì ghi là Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH (CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ…(1)
CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
- Tên cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (viết chữ in hoa)
…………….............................................................................................
- Địa chỉ đặt trụ sở:……………..............................................................
……………..............................................................................................
- Họ và tên người đứng đầu:…………………………….........................
Năm sinh:………./……../………
Chức vụ:…………......................................................................
Địa chỉ :……………………………………...............................
- Phạm vi, địa bàn hoạt động……………………………......................
- Nội dung hoạt động…………………………………………………..
(Những nội dung cần thiết khác…………………………)
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động này có giá trị đến ngày…tháng…....năm…..
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động ………………..
…….,ngày……tháng……năm….
TM. UBND
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
(1) Nếu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do cấp huyện cấp thì ghi là Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Mẫu số 06:
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH)
(Ban hành kèm theo Thông tư số … ngày …tháng … năm …
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH), NĂM…
1- Tên gọi của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình)
2- Địa chỉ:
3- Cơ quan chủ quản (nếu có)
4- Cơ quan, cá nhân tài trợ (nếu có)
5- Họ và tên Người đứng đầu cơ sở:
6- Tổng số cán bộ, nhân viên
Chia theo trình độ đào tạo:
+ Cao đẳng, đại học và trên đại học
+ Trung cấp chuyên nghiệp
+ Sơ cấp ngắn hạn
+ Chưa qua đào tạo
7- Tình hình tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình trong năm
- Số lượng nạn nhân bạo lực gia đình tiếp nhận theo từng tháng
- Số lượng nạn nhân tiếp nhận vào cơ sở từ lần thứ hai trở lên trong 1 năm
8- Phân loại nạn nhân tiếp nhận:
+ Phụ nữ
+ Trẻ em
+ Người già
+ Người tàn tật:
+ Số đối tượng khác:
9- Mức độ, loại hành vi bạo lực và nguyên nhân của bạo lực
8- Kinh phí hoạt động trong năm:
A) Tống số...................... Triệu đồng
Chia ra:
+ Số kinh phí các đối tượng được hưởng trực tiếp................... Triệu đồng
+ Số kinh phí cho hoạt động hành chính.................................. Triệu đồng
+ Chi phí tiền công, tiền lương................................................. Triệu đồng
+ Các chi phí khác.................................................................... Triệu đồng
B) Kinh phí hoạt động chia theo nguồn:
+ Nguồn tự có của chủ cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình)............................. Triệu đồng
+ Nguồn trợ giúp từ
+ Nguồn trợ giúp từ các cơ quan , tổ chức
và cá nhân trong nước............................................................... Triệu đồng
+ Nguồn trợ giúp từ các tổ chức
và cá nhân ngoài nước............................................................... Triệu đồng
+ Nguồn thu từ tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ.................... Triệu đồng
+ Nguồn huy động khác............................................................. Triệu đồng.
9- Đánh giá kết quả hoạt động:
…, ngày …tháng…năm…
Người đứng đầu cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét